TỈNH KON TUM BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO VÀ THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC

TỈNH KON TUM BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO VÀ THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC

    Ths. Trần Thị Thương

    GV Khoa Nhà nước và pháp luật

    Đối với tỉnh Kon Tum chuyển đổi số bắt đầu triển khai mạnh mẽ từ năm 2020, cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 với mục tiêu cụ thể hóa việc triển khai thực hiện theo Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp triển khai chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.

    Đặc biệt, sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy có Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 2 năm 2022 về về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây là văn bản quan trọng, định hướng để cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh chung sức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số. Qua đó, công tác chuyển đổi số của tỉnh Kon Tum đã có nhiều chuyển biến rõ nét, cụ thể năm 2022 đạt 0,54 điểm, vươn lên xếp thứ 45 trong cả nước và xếp thứ 2 trong khu vực Tây Nguyên. Trong năm 2023, công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Kon Tum tiếp tục được triển khai thực hiện quyết liệt, qua đó đã đạt được một số kết quả quan trọng, tạo nền tảng để hướng đến mực tiêu phục vụ lợi ích của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và sự phát triển bền vững của địa phương góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị.

    1. Thực trạng chuyển đổi số trong điều hành của lãnh đạo, thực thi công vụ của công chức
      1. Những kết quả đạt được

    Thứ nhất, quá trình chuyển đổi số đã nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị; bước đầu triển khai các ứng dụng, xây dựng chính quyền điện tử và đã triển khai hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý văn bản tại 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; Trục kết nối chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh đã phát sinh 5.335 văn bản được gửi lên Trục liên thông văn bản quốc gia và 21.705 văn bản được nhận từ Trục liên thông văn bản quốc gia… 100% cơ quan, đơn vị các cấp triển khai ứng dụng chữ ký số, tỷ lệ văn bản điện tử có ký số đạt trên 99%. Tổng số tài khoản người dùng đã khởi tạo trên hệ thống là 4.980 tài khoản. Trong năm, tổng số văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của toàn tỉnh là 3.152.930 văn bản.

    Thứ hai, cổng Thông tin điện tử tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định, đảm bảo an toàn thông tin và thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24-6-2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Đối với hệ thống thư điện tử, hiện nay tỉnh đã tạo lập 7.072 tài khoản cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể và các cán bộ, công chức, viên chức để trao đổi thông tin trên môi trường mạng. Thường xuyên rà soát, cắt giảm chi phí và thời gian cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến. Qua đó, có 36 dịch vụ công trực tuyến được giảm lệ phí theo Nghị quyết số 24/2023/NQ-HĐND, ngày 11-7-2023 của Hội đồng nhân dân tỉnhvà 119 dịch vụ công trực tuyến giảm thời gian giải quyết khi nộp hồ sơ trực tuyến. Đã xây dựng lộ trình và tăng cường nguồn lực đầu tư để hình thành các đô thị theo hướng thông minh trên địa bàn tỉnh.

    Thứ ba, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đã kết nối liên thông, phục vụ phục vụ các cuộc họp trực tuyến nội tỉnh cũng như  giữa Trung ương với tỉnh. Trong năm 2023, đã phục vụ 131 cuộc họp trực tuyến; trong đó, 67 cuộc họp từ Trung ương đến tỉnh; 39 cuộc họp từ Trung ương đến tỉnh, có truyền về huyện, xã; 25 cuộc họp nội tỉnh.

    Thứ tư, hạ tầng viễn thông được triển khai đồng bộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu tỷ lệ phủ sóng thông tin di động 3G, 4G đã đạt 100% tại trung tâm các xã, thị trấn trên toàn tỉnh; hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ gần 50% số hộ gia đình.

    Thứ năm, Tỉnh đã ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đối với một số lĩnh vực nhằm cung cấp trải nghiệm mới, mang lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp và xã hội, như: (1) Về lĩnh vực y tế: Đã triển khai ứng dụng nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử; hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia thực hiện quản lý 100% đối tượng tiêm chủng và lịch sử tiêm chủng13; 100% cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Sở Y tế đã triển khai ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng phần mềm VneID thay thế thẻ bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh. (2) Về lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Đã vận hành và sử dụng phần mềm tra cứu văn bằng chứng chỉ; phần mềm tra cứu điểm thi; phần mềm quản lý ngân hàng đề thi và tổ chức thi, kiểm tra trên máy tính; phần mềm dạy và học trực tuyến (MS Teams, Zoom, Googe Meet, ...). (3) Về lĩnh vực giao thông vận tải: Đã triển khai Dịch vụ công trực tuyến cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe; hệ thống quản lý hoạt động vận tải; phần mềm quản lý bến xe, áp dụng truyền tải dữ liệu lệnh vận chuyển; các đơn vị đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh lắp đặt thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên; (4) Về lĩnh vực nông nghiệp, tài nguyên và môi trường: Đã áp dụng có hiệu quả các phần mềm như: Phần mềm theo dõi, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng; phần mềm phục vụ cho công tác tuần tra, kiểm tra rừng cài đặt trên SmartPhone; phần mềm Hệ thống thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam; phần mềm giám sát khai thác tài nguyên nước; hệ thống thông tin đất đai VILIS 2.0; phần mềm quản lý đất đai Microstation; phần mềm cấp phát tư liệu trắc địa Geodata 4.0...

    Thứ sáu, sàn thương mại điện tử của tỉnh được thành lập và phát triển với 588 sản phẩm; xây dựng và vận hành hệ thống hội chợ, triển lãm trực tuyến. Nền tảng giao hàng tiết kiệm; giao hàng nhanh... đã dần tiếp cận đến các xã, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại điện tử ở khu vực nông thôn. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP của tỉnh năm 2022 đạt tỷ lệ 7,17% và năm 2023 đạt tỷ lệ 6,88%. Đồng thời đã ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các hoạt động, chương trình, đề án phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chi cho chuyển đổi số trong 02 năm 2022 và 2023 là 97.277 triệu đồng.

    Nguyên nhân của những kết quả đạt đươc

    Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới xây dựng chính quyền số trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển quan trọng. Trước hết đây là sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo chuyển đổi số của toàn bộ hệ thống chính trị tỉnh Kon Tum, cụ thể đã thành lập Ban chỉ đạo/Tổ chỉ đạo về chuyển đổi số (do người đứng đầu làm Trưởng ban/Tổ trưởng) tại 100% đơn vị, địa phương. UBND tỉnh đã tập trung nghiên cứu, ban hành nhiều văn bản pháp quy và thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến chuyển đổi số, từng bước hình thành khung khổ pháp lý cho việc triển khai chuyển đổi số (Từ năm 2022-2023 đã có 91 văn bản được ban hành phục vụ thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó có 02 văn bản quy phạm pháp luật, 16 Quyết định, 13 Kế hoạch và 60 công văn).

     Lãnh đạo, cán bộ, công chức các cấp từ cấp tỉnh đến cấp xã cơ bản thay đổi nhận thức, tư duy, thói quen làm việc từ hành chính, giấy tờ sang chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc trên môi trường điện tử.

    Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp được đẩy mạnh, cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã công khai, minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước.

    Công tác thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số được quan tâm, đẩy mạnh,…

      1. Những khó khăn, hạn chế

    Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, quá trình chuyển đổi số của tỉnh Kon Tum hiện nay còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế như:

    Thứ nhất, đội ngũ công chức, viên chức tham mưu chuyển đổi số của các sở, ngành, địa phương còn hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt thiếu các công chức có trình độ cao về công nghệ thông tin và các chuyên gia chuyển đổi số.  Đặc biệt, một số cán bộ lớn tuổi rất ngại trong việc áp dụng chuyển đổi số, một số cán bộ có tâm lý bảo thủ và cán bộ vùng sâu, vùng xa ngại đổi mới nên một số cơ quan, đơn vị công tác chuyển đổi số rất chậm và chưa được quan tâm.

    Thứ hai, dữ liệu quản lý của các cơ quan, đơn vị được số hóa, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh còn chậm. Do một số đơn vị, địa phương chưa quyết liệt trong công tác chuyển đổi số.

    Thứ ba, tỷ lệ người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa đối với hồ sơ thủ tục hành chính còn thấp (đạt tỷ lệ 24,69%).

    Thứ tư, phát triển hạ tầng số còn gặp nhiều khó khăn, thách thức (hệ thống máy tính của nhiều đơn vị, địa phương nhất là cấp xã đã lạc hậu; toàn tỉnh còn 39 điểm lõm sóng băng rộng di động). Công tác bảo mật còn nhiều hạn chế, 20% hệ thống thông tin toàn tỉnh chưa được xác nhận bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.

    Thứ năm, nội dung, hình thức tuyên truyền chưa được đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, do đó nhận thức, trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên, người đứng đầu và Nhân dân đối với vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số còn hạn chế nhất định. Số lượng người dân tích cực vận dụng chuyển đổi số vào các lĩnh vực đời sống xã hội như: Ứng dụng các nền tảng mua sắm trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ công trực tuyến, học trực tuyến, giải trí… chủ yếu tập trung ở khu vục thành thị.

    Nguyên nhân của hạn chế

     Một số lãnh đạo, cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp bách của việc chuyển đổi số.

    Đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin của các ban, sở, ngành, địa phương thiếu về số lượng và kỹ năng tham mưu, tổ chức triển khai chuyển đổi số. Chưa có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và đãi ngộ cho cán bộ làm nhiệm vụ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.

    Một số quy định của văn bản pháp luật về chuyển đổi số còn bất cập; chưa có nhiều các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo; thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư vào tỉnh. Nguồn lực của địa phương còn hạn hẹp so với nhu cầu đầu tư chuyển đổi số rất lớn.

    Việc chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành cho địa phương còn chậm và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, các cơ sở dữ liệu của các ngành đã xây dựng còn rời rạc, cát cứ; công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các cơ quan, đơn vị còn nhiều bất cập, rủi ro, có thể xảy ra khi triển khai xây dựng chính quyền số trên diện rộng.

    Người dân vẫn chưa nhận thức được ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số địa bàn điều kiện kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; mức thu nhập của người dân thấp nên điều kiện sử dụng các dịch vụ internet còn hạn chế, khả năng sử dụng thiết bị công nghệ để thực hiện dịch vụ công của người dân còn hạn chế.

    1. Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong điều hành của lãnh đạo, thực thi công vụ của công chức

    Trong thời gian tới các cấp, các ngành cần quan tâm chú trọng một số giải pháp và thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

    Đầu tiên, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị, địa phương phát huy tốt vai trò và nâng cao năng lực, hiệu quả trong công tác chuyển đổi số, gắn kết chặt chẽ với công tác cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, trọng tâm là nâng cao năng lực lãnh đạo của địa phương và đời sống người dân trên địa bàn.

    Hai là, rà soát, chỉnh sửa, ban hành Kế hoạch chuyển đổi số hằng năm và các văn bản có liên quan về công tác chuyển đổi số sát với thực tiễn của tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện của cán bộ, công chức.

    Ba là, đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, các loại cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Tập trung nguồn lực số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu theo Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, Danh mục cơ sở dữ liệu mở tỉnh Kon Tum bảo đảm đồng bộ, quy chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin, phục vụ kết nối và chia sẻ dữ liệu theo quy định.

    Bốn là, thu hút mạnh đầu tư để có nguồn vốn đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tìn và viễn thông, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác chuyển đổi số, nhất là xóa vùng lõm sóng băng rộng di động, vùng sâu, vùng biên giới… Tỉnh Kon Tum cần xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo; thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư vào tỉnh.

    Năm là, tiếp tục rà soát, triển khai có hiệu quả các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên môi trường số; kịp thời theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng.

    Sáu là, củng cố, kiện toàn, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành thông tin và truyền thông của tỉnh, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu tham mưu và triển khai thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Phát huy hơn nữa vai trò của Tổ Công nghệ số cộng đồng tại cơ sở, bảo đảm thực sự là lực lượng nòng cốt trong việc hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số. Có chính sách thu hút và đãi ngộ cán bộ, công chức lĩnh vực công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương (đặc biệt là các công chức chuyên môn các lĩnh vực nhưng có năng lực am hiểu công nghệ thông tin).

    Bảy là, tăng cường tuyên truyền phổ biến, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt, chú trọng tập huấn nâng cao trình độ thường xuyên cho các cán bộ lớn tuổi, cán bộ vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

    Tám là, tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác chuyển đổi số gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cụ thể. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

     

     

    Danh mục
    Tin nổi bật
    Tin liên quan
    zalo
    Hotline